Hy Lạp Thuộc Khu Vực Nào

Hy Lạp Thuộc Khu Vực Nào

Nổi tiếng với nền văn minh lâu đời, Hy Lạp được lựa chọn là một trong những nơi nhập cư lý tưởng mà nhiều người lựa chọn. Trong bài viết này, cùng với Casa Seguro tìm hiểu Hy Lạp thuộc châu nào và đặc điểm kinh tế, xã hội của nước này ra sao nhé.

Nổi tiếng với nền văn minh lâu đời, Hy Lạp được lựa chọn là một trong những nơi nhập cư lý tưởng mà nhiều người lựa chọn. Trong bài viết này, cùng với Casa Seguro tìm hiểu Hy Lạp thuộc châu nào và đặc điểm kinh tế, xã hội của nước này ra sao nhé.

Vùng đất tiềm năng cho đầu tư định cư

Từng được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt. Tuy nhiên nền kinh tế của Hy Lạp vài năm gần đây đã không còn quá hưng thịnh.

Tính tới thời điểm hiện tại, ngành dịch vụ, cụ thể là du lịch được xem là trụ cột của nền kinh tế nước này.

Theo ước tính, mỗi năm nước này đón khoảng 20 triệu du khách quốc tế. Con số ấn tượng này giúp Hy Lạp trở thành:

Sở dĩ ngành du lịch Hy Lạp phát triển mạnh mẽ bởi nó nằm ở vị trí vô cùng đắc địa. Ngoài ra, khi tìm hiểu nước Hy Lạp thuộc châu nào bạn sẽ thấy nơi đây được mẹ thiên nhiên ưu ái vô cùng. Chính vì cảnh sắc tuyệt đẹp, khí hậu tuyệt vời mà nơi đây thu hút không chỉ du khách mà còn có các nhà đầu tư quốc tế.

Ngoài du lịch, thì một số ngành cũng được đánh giá là có tiềm năng phát triển trong thời gian tới như:

Nhiều nhà đầu tư định cư Hy Lạp lựa chọn tới đây. Nhất là khi 1 số ông lớn như Google, Microsoft và Amazon mở rộng đầu tư tại quốc gia này.

Với những thông tin được chia sẻ phía trên, Casa Seguro hy vọng bạn đã biết rõ Hy Lạp thuộc châu nào và cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tới đây định cư.

Hy Lạp thuộc La Mã là thời đại người La Mã chinh phục và cai trị lãnh thổ của vùng mà ngày nay là nước Hy Lạp. [1][2][3] Thời đại này bao trùm khoảng thời gian mà Hy Lạp cổ bị xâm chiếm bởi Cộng hoà La Mã và sau đó là Đế quốc La Mã. [4] Trong lịch sử Hy Lạp, kỉ nguyên thuộc La Mã bắt đầu bằng sự thất bại của thành bang Corinth trong Trận Corinth năm 146 trước Công nguyên. Dù sao, trước khi Chiến tranh Achaean bùng nổ, Cộng hoà La Mã đã liên tục giành quyền kiểm soát phần đất liền của Hy Lạp với sự đánh bại Vương quốc Macedon trong một chuỗi xung đột mang tên Các cuộc chiến tranh Macedonia. Chiến tranh Macedonia lần thứ tư kết thúc sau Trận Pydna năm 148 trước Công nguyên với sự thất bại của nhà cai trị không chính danh thuộc hoàng gia Macedonia Andriscus.

Sự cai trị dứt khoát của La Mã đối với thế giới Hy Lạp cổ được thiết lập sau Trận Actium (năm 31 trước Công nguyên), trong đó Augustus đánh bại Cleopatra VII, nữ hoàng Ai Cập thuộc Nhà Ptolemaios, và tướng La Mã Mark Antony, và sau đó đánh chiếm Alexandria - thành phố lớn cuối cùng của Ai Cập thời Hy Lạp hoá (năm 30 trước Công nguyên). [5] Trong giai đoạn này, thành phố Byzantium được hoàng đế Constantine Đại đế chấp nhận là Nova Roma, tức thủ đô của Đế quốc La Mã; năm 330 sau Công nguyên, thành phố được đổi tên là Constantinople. Sau này, Đế quốc Đông La Mã trở thành Đế quốc Byzantine, kế thừa cả văn hoá Hy Lạp và La Mã cổ đại.

Bán đảo Hy Lạp thất thủ về tay Cộng hoà La Mã trong Trận Corinth (năm 146 trước Công nguyên), khi mà Macedonia trở thành một tỉnh của La Mã. Trong khi ấy, miền Nam Hy Lạp đứng dưới sự cai trị của bá quyền La Mã, nhưng một số thành bang then chốt Hy Lạp vẫn giữ quyền tự trị một phần và không chịu nộp thuế trực tiếp cho người La Mã.

Năm 88 trước Công nguyên, thành bang Athens và các thành bang khác ở Hy Lạp nổi dậy chống La Mã và bị đàn áp bởi tướng Lucius Cornelius Sulla. Trong các cuộc nội chiến của Cộng hoà La Mã, Hy Lạp bị tàn phá về cả kinh tế lẫn cơ sở vật chất cho đến khi Augustus tổ chức lại bán đảo này thành tỉnh Achaea vào năm 27 trước Công nguyên. Ban đầu, sự xâm lăng của người La Mã đã tàn phá nền kinh tế, nhưng nó đã dễ dàng khôi phục trở lại dưới sự cai trị của La Mã giai đoạn sau chiến tranh. Hơn thế, các thành phố Hy Lạp ở Tiểu Á khôi phục với nhịp độ nhanh hơn các thành phố ở bán đảo Hy Lạp, nơi mà hứng chịu sự tàn phá nghiêm trọng trong cuộc chiến tranh với Sulla.

Với vị thế của một đế quốc, La Mã đầu tư tài nguyên và xây dựng lại các thành phố của Hy Lạp thuộc La Mã, và đặt Corinth là thủ phủ của tỉnh Achaea, và Athens đã thành công với vai trò là trung tâm của triết học, giáo dục và tri thức.

Cuộc sống ở Hy Lạp tiếp tục dưới thời Đế quốc La Mã không khác lắm so với nó trước kia. Văn minh La Mã cổ đại chịu ảnh hưởng sâu nặng bởi Hy Lạp cổ; như thi sĩ Horace nói rằng, Graecia capta ferum victorem cepit (tiếng Latin) ("Tù nhân Hy Lạp bắt lại kẻ chinh phục man rợ của cô ta"). [6] Truyện thơ của Homer gợi cảm hứng cho Aeneis của Virgil, và các tác giả như Seneca Trẻ viết với phong cách Hy Lạp. Một số quý tộc La Mã coi người Hy Lạp là lạc hậu và tầm thường, nhưng nhiều người khác đi theo văn học và triết lý của người Hy Lạp. Ngôn ngữ Hy Lạp trở thành thứ được ưa thích bởi giới tinh hoa và có giáo dục ở La Mã, như Scipio Africanus, người có xu hướng học hỏi triết học và coi văn hoá và khoa học Hy Lạp cổ là một tấm gương để noi theo.

Hoàng đế La Mã Nero thăm Hy Lạp năm 66 sau Công nguyên, và trình diễn ở Đại hội Olympic cổ đại bất chấp luật cấm người không phải Hy Lạp tham gia.

Nhiều đền đài và công trình công cộng đã được xây dựng ở Hy Lạp bởi các hoàng đế và quý tộc La Mã giàu có, đặc biệt là ở Athens. Julius Caesar bắt đầu khởi công Quảng trường La Mã tại Athens, mà được hoàn thành bởi Augustus. Cổng chính của Quảng trường này, với tên gọi Cổng Athena Archegetis dành để tưởng nhớ Nữ thần Athena - thần bảo hộ của thành phố Athens.

Thời kì Thái bình La Mã là thời kì hòa bình lâu dài nhất trong lịch sử của Hy Lạp, và Hy Lạp trở thành ngã tư hàng hải chính giữa kinh đô Rôma và vùng nói tiếng Hy lạp nửa phía Đông của Đế quốc. Tiếng Hy Lạp trở thành lingua franca của các tỉnh phía Đông và tại Ý, nhiều nhà trí thức Hy Lạp như Galen có thể thể hiện phần lớn công trình của họ tại Rôma.

Trong giai đoạn này, Hy Lạp và phần lớn phía Đông của Đế quốc La Mã bắt đầu dần chịu ảnh hưởng của Kitô giáo sơ khai. Tông đồ Paul của Tarsus thuyết giáo tại thành phố Philippi, Corinth và Athens, và Hy Lạp sớm thành một trong những vùng Kitô hóa cao của toàn đế chế.

Trong thế kỉ II và III sau Công nguyên, Hy Lạp được chia thành các tỉnh bao gồm Achaea, Macedonia, Epirus và Thrace.

Câu 1. Dấu tích đầu tiên của Người tối cổ trên thế giới được tìm thấy ở đâu?

Câu 2. Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất được diễn ra như thế nào?

A.    Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.

B.    Vượn người, Người tinh khôn, Người tối cổ.

C.    Người tinh khôn, Người tối cổ, Vượn người.

D.    Vượn người, Người tinh khôn, Người hiện đại.

Câu 3. So với người tối cố, Người tinh khôn đã biết:

C.    Dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ

D.    Trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, trang sức.

Câu 4. Trong xã hội nguyên thủy của cải làm ra theo nguyên tắc:

A.    Người làm nhiều hưởng nhiều

B.    Xuất hiện tư hữu chiếm đoạt của cải

C.    Của cải chung, làm chung, hưởng như nhau

D.    Của cải chia theo mức độ làm việc

Câu 5. Kim loại đầu tiên mà con người tìm thấy là:

Câu 6. Công cụ lao động lao động bằng kim loại đã giúp con người thời nguyên thủy

A.    thu hẹp diện tích đất canh tác để làm nhà ở.

B.    tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm dư thừa.

C.    sống quây quần, gắn bó với nhau.

D.    chống lại các cuộc xung đột từ bên ngoài.

Câu 7. Khi xã hội nguyên thủy tan rã thì xã hội mới nào của con người được hình thành?

A.    xã hội phân biệt giàu-nghèo

Câu 8. Trong xã hội có giai cấp, mối quan hệ giữa người với người như thế nào?

Câu 9. Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ vào khoảng thời gian nào?

Câu 10. Xã hội nguyên thủy tan rã khi nào?

Câu 11. Nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy?

A.    Sự xuất hiện của chế độ tư hữu.

B.    Sự xuất hiện của công cụ kim loại.

C.    Gia đình phụ hệ xuất hiện thay thế cho gia đình mẫu hệ.

D.    Năng suất lao động tăng nhanh.

Câu 12. Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới xã hội nguyên thủy tan rã là

A.    xã hội chưa phân hóa giàu nghèo.

C.    con người có mối quan hệ bình đẳng.

D.    công cụ lao động bằng đá được sử dụng phổ biến.

Câu 13. Cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà có điểm chung nào về thành tựu văn hóa?

A.    Tôn thờ rất nhiều vị thần tự nhiên.

B.    Viết chữ trên giấy Pa-pi-rút.

C.    Viết chữ trên những tấm sét ướt.

D.    Xây dựng nhiều kim tự tháp.

Câu 14. Sự xuất hiện của công cụ kim loại đưa tới bước tiến đầu tiên của xã hội nguyên thủy là

A.    xuất hiện gia đình phụ hệ.

B.    hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước.

D.    xuất hiện sản phẩm dư thừa thường xuyên.

Câu 15. Việc sử dụng phổ biến công cụ kim loại, đặc biệt là công cụ bằng sắt đã tác động như thế nào đến kinh tế cuối thời nguyên thủy?

A.    Diện tích canh tác nông nghiệp chưa được mở rộng.

B.    Năng suất lao động tăng cao, tạo ra sản phẩm dư thừa.

C.    Năng suất lao động tăng, tạo ra sản phẩm chỉ đủ để ăn.

D.    Diện tích canh tác nông nghiệp được mở rộng, chất lượng sản phẩm chưa cao.

Câu 16. Khi xã hội nguyên thủy tan rã, người phương Đông thường quần tụ ở đâu để sinh sống?