Mỹ Thuật Ai Cập Trong Mắt Em

Mỹ Thuật Ai Cập Trong Mắt Em

Nghệ thuật Ai Cập cổ đại đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ Ai Cập cổ đại từ thế kỷ thứ 6 TCN cho tới thế kỷ thứ 4 SCN, trải dài từ Ai Cập thời tiền sử cho đến cuộc Kitô giáo hóa của Ai Cập thuộc La Mã. Nó bao gồm các bức tranh, tượng điêu khắc, bức vẽ trên giấy cói, đồ sứ, trang sức, ngà voi, kiến trúc, và các phương tiện nghệ thuật khác. Nó cũng rất bảo thủ: phong cách nghệ thuật thời kỳ này thay đổi rất ít qua thời gian. Phần nhiều những tác phẩm nghệ thuật còn sót lại tới từ các phần mộ và di tích, cung cấp thêm những hiểu biết về niềm tin vào kiếp sau của người Ai Cập cổ đại.

Nghệ thuật Ai Cập cổ đại đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ Ai Cập cổ đại từ thế kỷ thứ 6 TCN cho tới thế kỷ thứ 4 SCN, trải dài từ Ai Cập thời tiền sử cho đến cuộc Kitô giáo hóa của Ai Cập thuộc La Mã. Nó bao gồm các bức tranh, tượng điêu khắc, bức vẽ trên giấy cói, đồ sứ, trang sức, ngà voi, kiến trúc, và các phương tiện nghệ thuật khác. Nó cũng rất bảo thủ: phong cách nghệ thuật thời kỳ này thay đổi rất ít qua thời gian. Phần nhiều những tác phẩm nghệ thuật còn sót lại tới từ các phần mộ và di tích, cung cấp thêm những hiểu biết về niềm tin vào kiếp sau của người Ai Cập cổ đại.

Bước 8: Vẽ chi tiết hàng mi dưới

Với một đường cong nằm ngang và một đường dọc nhỏ ngắn

Bước 3: Vẽ 2 đường tròn còn lại bằng nhau, đã được căn chỉnh và có kích thước bạn muốn

Vẽ đường cong mềm mại cho hàng mi trên và đường cong sắc nét cho hàng mi dưới

Nghệ thuật thời kỳ Ai Cập tiền triều đại (năm 6000–3000 TCN)

Ai Cập tiền triều đại, tương ứng với thời kỳ đồ đá mới của Ai Cập thời tiền sử, kéo dài từ khoảng năm 6000 TCN đến đầu Thời kỳ Sơ triều đại, khoảng năm 3100 TCN.

Việc sa mạc tiếp tục mở rộng đã buộc những tổ tiên đầu tiên của người Ai Cập phải định cư quanh sông Nin và áp dụng lối sống ít di chuyển hơn trong thời đại đồ đá mới. Giai đoạn từ năm 9000 đến 6000 TCN đã để lại rất ít bằng chứng khảo cổ học, nhưng vào khoảng năm 6000 TCN, các khu định cư thời đại đồ đá mới bắt đầu xuất hiện trên khắp đất nước Ai Cập. Các nghiên cứu dựa trên dữ liệu hình thái học,[2] di truyền học[3] và khảo cổ học[4] đã cho rằng những khu định cư này là do những người di cư từ khu vực Lưỡi liềm Màu mỡ trở về trong cuộc Cách mạng đồ đá mới, mang lại nền nông nghiệp cho khu vực.[5]

Từ khoảng năm 5000 đến 4200 TCN, nền văn hóa Merimde, thứ chỉ được biết đến từ một khu định cư lớn ở rìa đồng bằng sông Nin phía Tây, đã phát triển mạnh mẽ ở Hạ Ai Cập. Nền văn hóa này có mối liên hệ chặt chẽ với nền văn hóa Faiyum A cũng như là Levant. Mọi người sống trong những túp lều nhỏ, sản xuất đồ gốm đơn giản không trang trí và có công cụ bằng đá. Họ nuôi gia súc, cừu, dê và lợn và trồng lúa mì, lúa miến và lúa mạch. Người Merimde chôn người chết trong khu định cư và tạo ra các bức tượng nhỏ bằng đất sét.[6] Chiếc đầu có kích thước như người thật bằng đất sét đầu tiên của Ai Cập đến từ Merimde.[7]

Văn hóa Badaria kéo dài từ khoảng năm 4400 đến 4000 TCN[8] được đặt tên theo di chỉ Badari gần Der Tasa. Nó theo sau nền văn hóa Tasia (khoảng năm 4500 TCN) nhưng giống nhau đến mức nhiều người coi chúng là một giai đoạn kéo dài liên tục. Nền văn hóa Badaria tiếp tục sản xuất đồ gốm sứ đen (mặc dù đã được cải thiện nhiều về chất lượng) và được ấn định niên đại theo trình tự số 21–29.[9] Sự khác biệt chính ngăn chặn các học giả khỏi việc sáp nhập hai giai đoạn lại làm một là việc các di chỉ Badaria ngoài đá ra còn sử dụng thêm cả đồng và do đó thuộc thời đại Đồ đồng đá, trong khi đó các di chỉ Tasia thời đại đồ đá mới vẫn được coi là thời đại đồ đá.[9]

Mai táng thời kỳ Badaria. 4500–3850 TCN

Bức tượng nhỏ của một người phụ nữ; 4400–4000  TCN; xương cá sấu; chiều cao: 8,7 cm;

Chuỗi hạt; 4400–3800 TCN; hạt được làm từ xương,

và vỏ sò; chiều dài: 15 cm; Bảo Tàng Nghệ Thuật Metropolitan

Bình hoa theo hình con hà mã, thời kỳ Tiền Triều Đại sớm, Badaria. Thiên niên kỷ thứ 5 TCN

Hill, Marsha (2007). Gifts for the gods: images from Egyptian temples. New York: The Metropolitan Museum of Art. ISBN 9781588392312.

PHẪU THUẬT THẨM MỸ: MẮT, MŨI & MÔI/MIỆNG & DỊCH THUẬT

1. PHẪU THUẬT TẠO HÌNH & PHẪU THUẬT THẨM MỸ

Trước tiên phẫu thuật tạo hình (plastic surgery) /ˌplæstɪk ˈsɜːdʒəri/ có hai ngành:  1. Phẫu thuật thẩm mỹ (cosmetic surgery) /kɒzˈmetɪk ˈsɜːdʒəri/  2. Phẫu thuật tạo hình (reconstructive /ˌriːkənˈstrʌktɪv/ plastic surgery)  Một khi nói đến ‘plastic surgery’ thì nó có thể bao gồm ‘cosmetic surgery’ vì ‘cosmetic surgery’ chỉ là một ngành/nhánh của phẫu thuật tạo hình (reconstructive plastic surgery) nhưng cũng cần lưu ý khi nói đến phẫu thuật thẩm mỹ (cosmetic/aesthetic /iːsˈθetɪk/ , /esˈθetɪk/ surgery) người ta không hàm ý/hay nói đến phẫu thuật tạo hình (plastic surgery).

2. TỪ VỰNG PHỔ THÔNG & THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

Nếu ai đó nói: ‘Tôi mới nhấn mí, sửa mũi, và sửa môi’ và nhờ ai đó dịch sang tiếng Anh câu này thì tôi chắc chắn ít nhiều sẽ làm cho người dịch lúng túng với các từ vựng dù là phổ thông như ‘nhấn mí’, ‘sửa mũi’…. Một lí do khá đơn giản là vì ta không am hiểu chủ đề (ở đây thẩm mỹ) nhưng đôi lúc các nhà chuyên môn y khoa thẩm mỹ yêu cầu ta dịch sang tiếng Anh các thuật ngữ như ‘phẫu thuật tạo hình mi mắt’, ‘phẫu thuật tạo hình mũi’, ‘phẫu thuật tạo hình miệng’… thì việc trả lời yêu cầu này bằng thành ngữ tiếng Anh là điều dễ hiểu ‘It’s all Greek to me’. Thành ngữ này nếu ta dịch sát nghĩa như ‘Nó hoàn toàn là tiếng Hy lạp đối với tôi’ thì nó đúng với hệ thuật ngữ y học vì 2/3 tiếng Anh y học có gốc gác là tiếng La tinh và Hy lạp dù nghĩa của thành ngữ trên chỉ là ‘I don’t know’.

a. MẮT: TỪ VỰNG PHỔ THÔNG & THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

Nếu ta hỏi từ tương đương ở tiếng Anh của từ ‘mắt’ thì ngay cả học sinh lớp 3 cũng trả lời được và từ chỉ nghề nghiệp như bác sĩ chuyên khoa mắt các em cũng thể trả lời ngon ơ là ‘eye doctor’nhưng nếu một giáo viên tiếng Anh thậm chí là giáo viên chuyên về bộ môn dịch đọc một văn bản chuyên ngành có thuật ngữ ‘ophthalmologist’ /ˌɒfθælˈmɒlədʒɪst/,/ˌɑːfθælˈmɑːlədʒɪst/ thì họ sẽ thấy lúng túng hơn nhiều so với từ vựng ‘eye doctor’ dù cả hai đều có nghĩa là ‘bác sĩ mắt’.

3 GỐC TỪ (ROOTS): ‘OPT/O-’, ‘OPTIC/O-’ và ‘OPHTHALM/O-’ & 3 HẬU TỐ CHỈ NGHỀ NGHIỆP: ‘-METRIST’, ‘-IAN’ và ‘-LOGIST’

Khi nói đến ‘mắt’, một trong những giác quan đặc biệt (special senses) của hệ thuật ngữ y học người ta thường nghĩ đến 3 gốc từ (roots): ‘opt/o-’, ‘optic/o-’ và ‘ophthalm/o-’ và 3 gốc từ này kết hợp với 3 hậu tố chỉ nghề nghiệp như ‘-metrist’, ‘-ian’ và ‘-logist’ cho ra 3 thuật ngữ y học chỉ nghề nghiệp liên quan đến mắt như:

- Optometrist’ /ɒpˈtɒmətrɪst/ ; /ɑːpˈtɑːmətrɪst/ : bác sĩ mắt (chẩn đoán các bệnh về mắt nhưng không điều trị) và kiêm việc đo thị giác. - Optician /ɒpˈtɪʃn/ , /ɑːpˈtɪʃn/ : người bán kính). - Ophthalmologist /ˌɒfθælˈmɒlədʒɪst/,/ˌɑːfθælˈmɑːlədʒɪst/ : bác sĩ chuyên khoa mắt.

Xét về phương diện thẩm mỹ thì việc làm đẹp cửa sổ tâm hồn như ‘nhấn mí’ (tạo mắt hai mí), ‘bấm mí thẩm mỹ’…. mà thuật ngữ chuyên ngành gọi là ‘phẫu thuật tạo hình mí mắt’ thì ở trường hợp này đòi hỏi người dịch phải có kiến thức về thuật ngữ y khoa mà ở đây là gốc từ ‘blepharo-’ có nghĩa là ‘mí mắt’ (eyelid) và hậu tố ‘-plasty’ (chỉ phương thức phẫu thuật có nghĩa là ‘tạo hình’) và thế ta có từ ‘blepharoplasty’ có nghĩa là ‘phẫu thuật tạo hình mí mắt’. Khi có từ ‘blepharoplasty’ /ˈblɛf(ə)rə(ʊ)ˌplasti/ và ta muốn tìm một từ đồng nghĩa với nó thì ta chỉ việc gõ trên Google ‘blepharoplasty’, also known as/also called …. Thì ta sẽ nhận được một hay hơn một kết quả mà ở đây là từ phổ thông như ‘eyelid surgery, eye lift’, đồng nghĩa với thuật ngữ chuyên ngành vừa nêu.

b. MŨI: TỪ VỰNG PHỔ THÔNG & THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

Giống như ‘eye’ (mắt) từ ‘nose’ (mũi) là một từ phổ thông mà ngay ở một trường mẫu giáo đã thấy đưa những từ này dạy cho các cháu ở chủ đề ‘các bộ phận cơ thể người trong chương trình dạy tiếng Anh cho trẻ nhưng thuật ngữ chuyên ngành của nó là gốc từ ‘rhino-’ mà ta ít gặp trong hội thoại hàng ngày, gốc từ này kết hợp với hậu tố ‘-logist’ cho ta từ ‘rhinologist’ /rʌɪˈnɒlədʒɪst/ có nghĩa là ‘bác sĩ chuyên khoa mũi’. Cần được nói thêm là gốc từ ‘rhino-’ thường đi với hai gốc từ khác là ‘oto-’ (tai) và ‘laryngo-’ (họng) khi kết hợp với hậu tố chỉ nghề nghiệp ‘logist-’ cho ra một từ bác sĩ kết hợp 3 chuyên khoa ‘tai - mũi - họng’ là ‘otorhinolaryngologist’ /ˌəʊtə(ʊ)ˌrʌɪnəʊˌlarɪŋˈɡɒlədʒɪst/ .  Cũng như ‘nhấn mi’, ‘bấm mí’ (blepharoplasty, eyelid surgery, eye lift) việc làm đẹp mũi hay còn gọi ‘nâng mũi’/‘sửa mũi’ mà thuật ngữ chuyên ngành gọi là ‘phẫu thuật tạo hình mũi’ và muốn biết tương đương ở tiếng Anh từ sau cũng phải cần biết gốc từ ‘rhino-’ có nghĩa là ‘mũi’ và hậu tố ‘-plasty’ có nghĩa là ‘tạo hình’ và kết hợp lại ta có thuật ngữ ‘rhinoplasty’ có nghĩa là ‘phẫu thuật tạo hình mũi’ nhưng từ phổ thông đồng nghĩa với ‘rhinoplasty’ /ˈrʌɪnə(ʊ)ˌplasti/ lại là một từ dễ dùng ‘nose job’. Ta có thể bắt gặp các câu đại loại như thế này trên internet: ‘The nose job or rhinoplasty is one of the most common procedures…’. ‘Rhinoplasty (more commonly referred to as a nose job) is a surgical procedure that reshapes or resizes the nose….’, ‘Nose surgery, also known as rhinoplasty, nose shaping or nose job.’

c. MÔI/MIỆNG: TỪ VỰNG PHỔ THÔNG & THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

Miệng là nơi mà phái đẹp thường khoe nụ cười như ‘hoa hàm tiếu’ vì vậy ngoài ‘mắt’ và ‘mũi’ nơi còn lại trên khuôn mặt mà phái đẹp khó bỏ qua, đặc biệt những phụ nữ có đôi môi khá dày nên phẫu thuật để ‘thu nhỏ’ thì từ tiếng Anh tương đương là ‘lip reduction’, hai từ đồng nghĩa với nó là ‘lip lift’, ‘lip augmentation’. Tuy nhiên, thuật ngữ tiếng Anh tương đương với ‘phẫu thuật tạo hình môi/miệng’ lại là ‘cheiloplasty’ /'kaɪləplæsti/, gốc từ ‘cheilo-’ là ‘môi’ và hậu tố ‘plasty’ là ‘tạo hình’. Vậy, khi ta muốn dịch sang tiếng Anh một chủ đề thẩm mỹ với câu nói: ‘Bà xã mình mới ‘nhấn mí’, ‘sửa mũi’, ‘làm môi’ …. thì việc nắm các từ vựng phổ thông (My wife has just had an ‘eye lift’, ‘nose job’ and ‘lip lift’) hoặc thuật ngữ chuyên ngành thẩm mỹ (My wife has just had ‘blepharoplasty’, ‘rhinoplasty’and ‘cheiloplasty’) ở tiếng Anh là cần thiết.

1. Opt(o)- /ɒpt(əʊ )/ : mắt eye

2. Optic(o)- /ɒptik (əʊ)/: mắt eye

3. Ophthalm(o)- /ˌɒfθælˈm(əʊ)/: mắt eye

5. Rhin(o)-/raɪn(əʊ) : mũi nose

6. Laryng(o)- /larɪŋɡ(əʊ)/: họng throat

7. Cheil(o)- kaɪl(əʊ )/: môi lip

1. -Metrist /mətrɪst/: người đo measurer

2. -Logist /lədʒɪst /: chuyên gia/bác sĩ chuyên khoa specialist

3. -Plasty /plæsti/: tạo hình repair

CÁC THUẬT NGỮ TRONG BÀI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HỆ ĐÃ HỌC

1. Cosmetic surgery /kɒzˈmetɪk ˈsɜːdʒəri/: Phẫu thuật thẩm mỹ

2. Reconstructive /ˌriːkənˈstrʌktɪv/ plastic surgery: Phẫu thuật tạo hình

3. Cosmetic/aesthetic /iːsˈθetɪk/ , /esˈθetɪk/ surgery): Phẫu thuật thẩm (không hàm ý/hay nói đến phẫu thuật tạo hình)

4. Blepharo.plasty /ˈblɛf(ə)rə(ʊ)ˌplæsti/: Phẫu thuật tạo hình mí mắt

5. Cheilo.plasty /'kaɪləplæsti/: Phẫu thuật tạo hình môi/miệng

6. Rhino.plasty /ˈraɪnə(ʊ)ˌplæsti/: phẫu thuật tạo hình mũi đn. nose job

7. Ophthalmo.logist /ˌɒfθælˈmɒlədʒɪst/,/ˌɑːfθælˈmɑːlədʒɪst/: Bác sĩ mắt

8. Oto.rhino.laryngo.logist /ˌəʊtə(ʊ)ˌrʌɪnəʊˌlarɪŋˈɡɒlədʒɪst/: Bác sĩ tai-mũi-họng

9. Opto.metrist /ɒpˈtɒmətrɪst/ ; /ɑːpˈtɑːmətrɪst/ : Bác sĩ mắt (chẩn đoán các bệnh về mắt nhưng không điều trị) và kiêm việc đo thị giác.

10. Optician /ɒpˈtɪʃn/ , /ɑːpˈtɪʃn/ : Người bán kính).

1. Eyelid surgery, eye lift: Nhấn mi, bấm mí

2. Nose job, nose shaping: Nâng mũi, sửa mũi

3. Lip reduction, lip lift, lip augmentation: Làm môi (dày hẹp lại)/chỉnh sửa môi/ Làm đầy môi mỏng

5. E.N.T doctor: Bác sĩ tai-mũi-họng

Nhóm Nghiên cứu ngôn ngữ, Văn Hóa và Dịch thuật

Anime có ảnh hưởng đáng kinh ngạc đến nền văn hóa hiện đại của chúng ta, đặc biệt là đối với thế hệ nghệ sĩ trẻ, những người đã được truyền cảm hứng để theo đuổi nghệ thuật như một sự nghiệp từ truyện tranh và hoạt hình Nhật Bản.

Khi chúng ta nói về anime, một trong những đặc điểm đáng chú ý nhất là đôi mắt. Đặc điểm gây ấn tượng mạnh nhất khi nhìn vào một nhân vật anime là hình dạng và màu sắc của đôi mắt gây tò mò và giàu trí tưởng tượng. Có rất nhiều kiểu mắt anime, và mặc dù chúng trông đơn giản nhưng nhiều người vẫn gặp khó khăn khi cố gắng vẽ chúng.

Bài học này Mỹ Thuật Bụi sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết về nguyên tắc và từng bước tạo hình cho một đôi mắt anime nữ.